Thực hiện Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường và Quyết định số 1550/QĐ-BKHCN ngày 25/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc đính chính Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.
Nhằm giúp các công ty, doanh nghiệp mới thành lập cũng như những doanh nghiệp đã hoạt động hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN, Chi cục ban hành công văn số 174/CCTĐC-NV1 về hướng dẫn quản lý đo lường, chất lượng trong sản xuất, kinh doanh vàng, cụ thể như sau:
1. Về quản lý đo lường.
Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng phải thực hiện các quy định về đo lường như sau:
1.1. Cân được sử dụng để xác định khối lượng vàng hoặc hàm lượng vàng trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các yêu cầu:
- Có phạm vi đo và cấp chính xác phù hợp với lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với giá trị độ chia kiểm (e) quy định trong bảng 1 được thay thế “500 g” bằng “200 g”, như sau:
Bảng 1
Mức cân
|
Giá trị độ chia kiểm (e) của cân
|
Đến 200 g
|
≤ 1 mg
|
> 200 g đến 3 kg
|
≤ 10 mg
|
> 3 kg đến 10 kg
|
≤ 100 mg
|
> 10 kg
|
≤ 1 g (≤ 1000 mg)
|
- Được kiểm định và chứng chỉ kiểm định còn giá trị sử dụng.
1.2. Quả cân hoặc bộ quả cân được sử dụng kèm với cân để xác định khối lượng vàng trong mua, bán hoặc để định kỳ kiểm tra cân phải đảm bảo yêu cầu:
- Có khối lượng danh định và độ chính xác phù hợp với cân được sử dụng hoặc cần kiểm tra.
- Đã kiểm định và chứng chỉ kiểm định phải còn giá trị sử dụng.
1.3. Cân phải được người sử dụng tự kiểm tra định kỳ ít nhất một (01) tuần một (01) lần. Hồ sơ thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ được lưu giữ tại địa điểm thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
1.4. Khối lượng vàng trong mua, bán với các tổ chức, cá nhân không được nhỏ hơn khối lượng đã công bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Bảng 2
Bảng 2
TT (i)
|
Khối lượng vàng (m)
|
Giới hạn sai số (S)
|
Theo gam (g)
|
Theo miligam (mg)
|
1
|
30
|
13
|
2
|
50
|
17
|
3
|
100
|
30
|
4
|
200
|
56
|
5
|
300
|
80
|
6
|
500
|
130
|
Theo kilogam (kg)
|
|
7
|
1
|
240
|
8
|
1,5
|
350
|
9
|
2
|
430
|
10
|
3
|
600
|
11
|
5
|
900
|
12
|
6
|
1100
|
|
|
Theo kết quả đo
|
13
|
Lớn hơn 6
|
0.0175%
|
Điều chỉnh công thức tính sai số “S = (12,5 : 30) * m” bằng công thức “S = (13 : 30) * m”.
2. Về quản lý chất lượng.
2.1. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu.
Thực hiện hiện các quy định như sau:
2.1.1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Tiêu chuẩn công bố áp dụng là tập hợp các thông số kỹ thuật và thông tin bắt buộc theo quy định hoặc nội dung cần thiết khác về sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu vàng trang sức mỹ nghệ tự công bố (dựa trên tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn cơ sở). Trình tự thực hiện theo các bước như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự lấy mẫu vàng trang sức (hoặc mẫu vàng chuẩn bị gia công, sản xuất) gửi thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng (tuổi vàng) do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định. Hiện tại, danh sách các tổ chức thử nghiệm được chỉ định xác định hàm lượng vàng được đăng tại Website của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, địa chỉ: http://www.tcvn.gov.vn/.
- Khi có kết quả thử nghiệm hàm lượng vàng, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ liên hệ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được hướng dẫn công bố tiêu chuẩn áp dụng.
2.1.2. Ghi nhãn hàng hóa.
Việc ghi nhãn vàng trang sức, mỹ nghệ phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa. Vị trí nhãn vàng trang sức, mỹ nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, như sau:
- Nhãn hàng hoá phải được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hoá.
- Nhãn hàng hóa phải thể hiện nội dung:
+ Tên hàng hoá.
+ Tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá.
+ Khối lượng vàng và khối lương vật gắn trên vàng trang sức, mỹ nghệ.
+ Xuất xứ hàng hoá phải được ghi trên nhãn hàng hoá.
+ Hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ.
+ Mã ký hiệu vàng trang sức, mỹ nghệ.
2.2. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện các quy định, như sau:
- Chỉ kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và được đóng mã ký hiệu, hàm lượng vàng trên từng sản phẩm.
- Phải lưu giữ hồ sơ chất lượng, bao gồm: Kết quả kiểm tra, thử nghiệm hàm lượng vàng theo tiêu chuẩn công bố; tiêu chuẩn công bố áp dụng (Liên hệ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu để thực hiện nội dung này).
- Chịu trách nhiệm và bảo đảm chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ bán cho người tiêu dùng phù hợp với tiêu chuẩn công bố và các sản phẩm phải có nhãn hàng hóa đính kèm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh có thực hiện thêm gia công, sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn đúng quy định (thực hiện theo trình tự tại mục 2.1).
Hoàng Tuân