Ngày 29/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2024. Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Quy chế này quy định về trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức phong trào thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Những nội dung khác về công tác thi đua, khen thưởng không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Đối với Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, được quy định cụ thể:
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Một số trường hợp khác được xét đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình.
a) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (khen thưởng chuyên đề): Tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng chuyên đề hoặc phong trào thi đua do tỉnh phát động hoặc các chuyên đề có tính đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền phát động. Mỗi chuyên đề hoặc phong trào thi đua tùy theo thời gian, quy mô để xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng với số lượng cho phù hợp.
- Đối với các chuyên đề khi sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các chuyên đề hoặc phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động từ 01 năm đến dưới 03 năm hoặc các phong trào thi đua do cơ quan, tổ chức, đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền phát động thì khi sơ kết hoặc tổng kết, số lượng đề nghị khen thưởng không quá 10 tập thể và 10 cá nhân, ưu tiên khen thưởng đối với đơn vị cơ sở và cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện.
- Đối với các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động có thời gian từ 03 năm trở lên đề nghị khen thưởng không quá 15 tập thể và 30 cá nhân. Ưu tiên khen thưởng đơn vị cơ sở, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua, người dân tộc thiểu số, biển đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa và cá nhân có nhiều sáng tạo, trực tiếp tham gia thực hiện.
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tặng cho các tập thể đạt thành tích xuất sắc về Nhì trong các cụm thi đua, khối thi đua thuộc tỉnh; các cụm thi đua, khối thi đua thuộc các đơn vị thành viên thuộc cụm thi đua, khối thi đua thuộc tỉnh phải được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại tốt trong tất cả các nội dung sau: Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, cơ quan đạt chuẩn văn hóa, chuẩn an ninh trật tự và tổ chức Đảng, các đoàn thể (nếu có) được xếp loại chất lượng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
- Đối với cụm thi đua, khối thi đua thuộc tỉnh:
+ Cụm thi đua: Hàng năm suy tôn, xét đề nghị tặng 02 Bằng khen cho các đơn vị thành viên đồng hạng Nhì.
+ Các khối thi đua có dưới 07 đơn vị thành viên: Hàng năm suy tôn, xét đề nghị tặng 01 Bằng khen cho đơn vị thành viên hạng Nhì.
+ Các khối thi đua có từ 07 đến 10 đơn vị thành viên: Hàng năm suy tôn, xét đề nghị tặng 02 Bằng khen cho đơn vị thành viên đồng hạng Nhì.
+ Các khối thi đua có từ 11 đến 15 đơn vị thành viên: Hàng năm suy tôn, xét đề nghị tặng 03 Bằng khen cho đơn vị thành viên đồng hạng Nhì.
+ Các khối thi đua có trên 15 đơn vị thành viên: Hàng năm suy tôn, xét đề nghị tặng 04 Bằng khen cho đơn vị thành viên đồng hạng Nhì.
+ Các sở, ngành có tổ chức khối thi đua: Hàng năm suy tôn, xét đề nghị tặng 02 Bằng khen cho đơn vị thành viên đồng hạng Nhì.
- Đối với cụm thi đua các xã, phường, thị trấn; khối thi đua các cơ quan, đơn vị, ban, ngành thuộc UBND cấp huyện và khối thi đua các trường học thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Hàng năm, mỗi cụm thi đua, khối thi đua suy tôn, xét đề nghị tặng 02 Bằng khen cho đơn vị thành viên đồng hạng Nhì.
Phạm Cúc